[A-Z] Tự luận giải cung phu thê trong lá số tử vi
Mỗi người sẽ có 1 lá số tử vi khác nhau, được lập dựa trên ngày tháng năm sinh dương lịch cùng với giờ sinh. Lá số tử vi có 12 cung, tính theo chiều kim đồng hồ lần lượt là: Mệnh, Phụ Mẫu, Phúc Đức, Điền Trạch, Quan Lộc, Nô Bộc, Thiên Di, Tật Ách, Tài Bạch, Tử Tức, Phu Thê, Huynh Đệ
Chắc hẳn, việc xem và luận giải lá số tử vi đã không còn xa lạ với chúng ta, đặc biệt là các bạn nữ. Nhưng để hiểu ý nghĩa của từng cung cũng như các sao trong lá số tử vi, chúng ta thường phải gặp các thầy tử vi để luận giải. Tuy nhiên, Battrang.info đã tổng hợp thông tin về cách luận giải cung phu thê, mời các bạn cùng xem để tự luận giải cho chính mình nhé!
1.Cung phu thê là gì?
Mỗi người sẽ có 1 lá số tử vi khác nhau, được lập dựa trên ngày tháng năm sinh dương lịch cùng với giờ sinh. Lá số tử vi có 12 cung, tính theo chiều kim đồng hồ lần lượt là: Mệnh, Phụ Mẫu, Phúc Đức, Điền Trạch, Quan Lộc, Nô Bộc, Thiên Di, Tật Ách, Tài Bạch, Tử Tức, Phu Thê, Huynh Đệ
Cung phu thê luôn xung chiếu với cung Quan Lộc, tam chiếu với cung Phúc Đức và cung Thiên Di, đồng thời nằm giữa cung Tử Tức và cung Huynh Đệ
2. Cung phu thê thể hiện những gì?
Cung phu thê còn gọi là cung phối, đối với nữ giới là cung Phu, đối với nam giới là cung Thê gộp chung lại là cung phu thê. Khi luận giải cung phu thê, chúng ta có thể biết về đối tượng hôn phối cũng như mối quan hệ trong hôn nhân
Xem thêm: Bát đĩa gốm sứ Bát Tràng
3. Cung phu thê gồm những gì?
Cung Phu Thê bao gồm các chính tinh và phụ tinh. Các chính tinh và phụ tinh lại thể hiện sự suy vượng theo thứ tự: Miếu địa – Vượng địa – Đắc địa – Bình hòa – Hãm địa. Vì vậy, khi xem bạn cần phải để ý đến sao cũng như sự suy yếu của sao để luận giải cung phu thê cho phù hợp
4. Cách luận giải cung phu thê
4.1 Luận giải cung phu thê dựa vào chính tinh
Trong tử vi có tất cả 14 chính tinh, bao gồm: Tử vi, Thiên tướng, Thiên phủ, Thất sát, Phá quân, Tham lang, Liêm trinh, Vũ khúc, Thiên đồng, Thiên lương, Thiên cơ, Cự môn, Thái dương, Thái âm
Mỗi chính tinh đều có ý nghĩa khác nhau đối với cung phu thê
- Tử vi tại Ngọ: hòa hợp đến già, khá giả.
- Tử vi - Thiên Phủ đồng cung: hòa hợp đến già, khá giả.
- Tử vi - Thiên tướng đồng cung: cả hai cùng cứng cỏi, dễ xích mích nhưng cuộc sống khá giả, ở được với nhau
- Tử vi - Thất sát đồng cung: tiên trở hậu thành và lập gia đình trễ mới tốt.
- Tử vi - Phá quân đồng cung: hình khắc hoặc kém thuận hòa.
- Tử vi - Tham lang đồng cung: thành hôn trễ mới tốt, ghen tuông.
- Liêm trinh đơn thủ Dần Thân: mấy lần lập gia đình.
- Liêm trinh -Thiên phủ đồng cung: trễ mới tốt. Chung sống tốt, khá giả.
- Liêm trinh - Thiên tướng đồng cung: bất hòa.
- Liêm trinh - Thất sát đồng cung: hình khắc, muộn mới tốt.
- Liêm trinh - Phá quân đồng cung: bất hòa.
- Liêm trinh - Tham lang đồng cung: xung khắc.
- Thiên đồng tại Mão: trễ mới tốt.
- Thiên đồng tại Dậu: bất hòa.
- Thiên đồng tại Tý: dễ gần, dễ xa.
- Thiên đồng tại Thìn, Tuất: xung khắc
- Thiên đồng - Thái âm cung tại Tý: đẹp đôi, khá giả, cưới sớm.
- Thiên đồng - Thiên lương đồng cung: đẹp đôi, khá giả, cưới sớm.
- Thiên đồng - Thái âm tại Ngọ: trễ mới tốt.
- Thiên đồng - Cự môn: xa nhau một thời rồi mới đoàn tụ.
- Vũ khúc tại Thìn Tuất: trễ mới tốt.
- Vũ khúc - Thiên phủ đồng cung: có bất hòa, nhưng khá giả đến già.
- Vũ khúc - Thiên tướng đồng cung: vợ đảm, chồng sang, tuy có xích mích nhưng cuộc sống khá giả đến già.
- Vũ khúc - Tham lang đồng cung: trễ mới tốt.
- Vũ khúc - Phá quân đồng cung: giỏi, trễ mới tốt.
- Vũ khúc - Thất sát đồng cung: hình khắc, dễ xa nhau.
- Thái dương sáng: vợ chồng hòa hợp, khá giả đến già.
- Thái dương tối: cưới xin trắc trở, nên kết hôn trễ mới tốt.
- Thái dương - Cự môn đồng cung tại Dần: bất hòa nhưng chung sống đến già.
- Thái dương - Cự môn đồng cung tại Thân: trễ mới tốt.
- Thái dương - Thái âm đồng cung: khá giả, nhưng trễ mới tốt.
- Thiên cơ ở Tý, Ngọ, Mùi: thành hôn sớm, cuộc sống khá giả, ở được với nhau.
- Thiên cơ ở Hợi, Tý, Sửu: nên kết hôn trễ mới tốt.
- Thiên cơ - Thiên lương đồng cung: lấy dễ, khá giả hòa thuận đến già.
- Thiên cơ - Cự môn đồng cung: người xứng đáng, trễ mới tốt.
- Thiên cơ - Thái âm đồng cung ở Thân: người xứng đáng, cưới sớm.
- Thiên cơ - Thái âm đồng cung ở Dần: hay khó khăn, trễ mới tốt.
- Thiên phủ ở Tỵ Hợi: gia đình khá giả, hòa thuận đến già.
- Thiên phủ ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu: gia đình khá giả, có thể chung sống đến già nhưng hay cãi vã.
- Thái âm sáng: khá giả, cưới sớm, chung sống bạc đầu.
- Thái âm tối: dễ bất hòa, hôn phối không tốt, nên kết hôn trễ mới tốt.
- Tham lang ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ: tốt nhưng hay ghen, kết hôn trễ mới tốt.
- Cự môn tại Tý, Ngọ, Hợi: khá giả, ở được với nhau, nhưng hay bất hòa.
- Cự môn tại Thìn, Tuất, Tỵ: xung khắc, hay bỏ nhau.
- Thiên tướng: trai nể vợ, gái lấn áp chồng, kết hôn trễ mới tốt.
- Thiên lương ở Tý, Ngọ: vợ đẹp, chồng sang, gia đình khá giả.
- Thất sát: kết hôn trễ mới tốt, lấy sớm dễ hình khắc chia ly.
- Phá quân: kết hôn trễ mới tốt, lấy sớm dễ hình khắc chia ly.
4.2 Luận giải cung phu thê dựa vào phụ tinh
Khi luận giải cung phu thê, ngoài việc xem chính tinh, bạn cần xem thêm các phụ tinh. Bởi nếu cung phu thê có nhiều phụ tinh mang ý nghĩa tốt đẹp, thì có thể giảm bớt được ảnh hưởng xấu của chính tinh
Các phụ tinh tốt thể hiện vợ chồng khá giả và hòa thuận bao gồm: Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt
Xem thêm: Tranh gốm sứ Bát Tràng
Các phụ tinh không tốt, hay còn gọi là Sát tinh bao gồm: Địa không, Địa kiếp, Kình dương, Đà la, Linh tinh, Hỏa tinh. Nếu những sát tinh này Miếu hay Vượng địa, thì vợ chồng dễ bất hòa hoặc chia ly trong thời gian ngắn. Nếu hãm địa thì hình khắc, họa hại, người hôn phối xấu xa, bậy bạ
Ngoài ra, cần xem thêm các sao trung tinh như:
- Tả phù, Hữu bật: tăng ảnh hưởng cho các sao tốt hay xấu.
- Hóa lộc: hôn phối giàu.
- Hóa quyền: vợ lấn quyền chồng, chồng sang.
- Hóa khoa: hôn phối có học thức, có chức quyền.
- Hóa kỵ: bất hòa.
- Lộc tồn: nên cưới trễ sẽ tránh chia ly.
- Thiên Mã: nên duyên ở nơi xa.
- Phục binh: đi lại với nhau rồi mới cưới.
- Tướng quân: đi lại trước, cưới sau.
- Ân quang, Thiên quý: lấy nhau vì ân tình.
- Đại hao, Tiểu hao: cưới dễ hoang toàn.
- Cô thần, Quả tú: bất hòa, hay xa cách.
- Đào hoa, Hồng loan: cưới xin dễ nhưng nếu hãm địa thì dễ hình khắc, chia ly.
- Thiên diêu: vợ hoặc chồng hoang dâm, có quan hệ bất chính.
- Tuần, Triệt: trễ mới tốt (để khỏi bị hình khắc).
4.3 Ảnh hưởng của chính tinh so với phụ tinh
Trong lá số tử vi, ảnh hưởng của chính tinh sẽ mạnh hơn ảnh hưởng của phụ tinh và trung tinh. Nếu chính tinh mà tốt, gặp trung tinh xấu thì cái tốt được giảm chứ không bị xấu đi. Nếu chính tinh xấu mà gặp trung tinh tốt, thì cái xấu bớt đi chứ cái tốt chưa có
Xem thêm: Đồ gia dụng gốm sứ Bát Tràng
Tuy nhiên, cũng có những cách cục cố định, gặp phải là có một ảnh hưởng nhất định. Hoặc có những sát tinh, hung sát tinh mạnh thì có ảnh hưởng lấn át chính tinh. Ví dụ như:
- Phu thê có Cô thần, Quả tú, Đào hoa, Hồng loan hãm địa, Tả phù, Hữu bật, Địa không, Địa kiếp là báo hiệu dễ xảy ra hình khắc chia ly.
- Lộc tồn, Vũ khúc, Cự môn, Hóa kỵ cũng là những sao thường báo hiệu sự chia ly.
- Một người có Tử Phủ, Không Kiếp ở Thê, là cái tốt bị phá mất, mai mối nhiều lần không xong. Nhưng nếu sang Thân (ứng về hậu vận) thì lại đỡ. Người đó lập gia đình muộn, ngoài 30 thì sẽ tốt
Các cách chính tinh nên kết hôn trễ mới tốt được nghiệm ra rất đúng. Khi gặp những chính tinh đó mà lập gia đình sớm là bị hình khắc chia ly. Nhưng nếu lập gia đình trễ thì không sao, tức là tránh được hình khắc chia ly
4.4 Xem vợ / chồng thứ 2
Trường hợp lấy vợ hoặc chồng lần thứ 2, sẽ phải xem cung Nô bộc. Tuy nhiên, cũng có cách người góa vợ, lấy vợ sau, như cung phu thê gặp Tả Hữu, Hồng Đào hãm, Không Kiếp, Cô Quả là cách góa vợ, nhưng lấy vợ sau thì sẽ khác đi
Nếu cung phu thê có Tuần Triệt thì lập gia đình thường gặp cản trở. Hai người chê nhau, hoặc gặp khó, nhưng chỉ khó lần đầu thôi. Không phải có Tuần Triệt là không có vợ chồng. Còn Tuần Triệt gặp Thiên tướng thì hình khắc (Tướng ngộ Tuần hay Triệt là cách độc).
Một người Mệnh có Liêm trinh đắc địa, Thiên không, Hồng loan tại Dần Thân Tỵ Hợi, là người đứng đắn, lòng chỉ muốn tu, không nghĩ đến việc lập gia đình. Tuy nhiên đến năm ngoài 30 tuổi, gặp sao Đào, Thai, Phục, Vượng, Tướng, lòng tự nhiên thấy mở rộng, muốn kết hôn. Hoặc gặp trường hợp đặc biệt, thế là thành vợ chồng
4.5 Hạn lấy vợ, lấy chồng
Việc xem hạn lấy vợ / chồng thường được xem dựa trên hạn báo hỷ. Có trường hợp đúng, có trường hợp không. Bởi số mệnh là một phần, còn lại vẫn phải do con người quyết định. Số vẫn có, những cách báo hỷ vẫn xuất hiện, không năm này thì qua năm khác. Năm nay không báo hỉ, không hôn nhân thì sẽ thi đậu hoặc đi làm. Nếu không thi đậu hoặc đi làm, thì sẽ là hôn nhân
Sau đây là những vận hôn nhân:
- Đại tiểu hạn trùng phùng tại cung Phu thê
- Hạn có Nhật Nguyệt chiếu
- Hạn có Đào, Hồng, Hỉ
- Hạn có Sát, Phá, Liêm, Tham
Tức là những hạn có hỉ tinh. Phải xem cả đại hạn và tiểu hạn. Đại hạn có cách bảo hỉ. Tiểu hạn cũng có cách báo hỉ, thì đó là hạn thành hôn.
4.6 Trường hợp Thân cư Phu/Thê
Xưa nay, mọi người thường cho rằng, ai có cung Thân đóng ở Thê là người sợ vợ, hoặc nói nhẹ đi là người nể vợ, điều đó rất sai. Thân cư Thê không phải là sợ vợ, cũng không hẳn là nhờ vợ. Và Thân cư Phu cũng không phải là đương nhiên sẽ nhờ chồng. Vì nếu Phu thê mà xấu thì đâu thể nhờ được. Chỉ khi lấy được chồng hay vợ giàu sang, thì mình mới nhờ
Vậy Thân cư Thê chỉ có thể lý giải là cuộc đời của đương số sẽ chịu ảnh hưởng của vợ. Thân cư Phu cũng vậy. Chịu ảnh hưởng thỉ rời ra không được, hoặc sẽ có sự tôn trọng nhất định
Thế tại sao chồng lại sợ vợ? Gặp cách nào thì chồng sợ vợ? Đó là khi cung Thê có những sao đứng đắn và quyền hành như:
- Thiên tướng, Quốc ấn (mạnh)
- Tướng quân, Quốc ấn (mạnh vừa)
- Hóa quyền
- Khôi Việt
- Tử vi, Tả Hữu
- Thiên phủ, Tả Hữu
Trên đây là giải đáp về cung phu thê trong lá số tử vi cũng như cách luận giải cung phu thê. Mong rằng, với những thông tin trên, bạn có thể có thêm kiến thức để tự xem lá số tử vi cho mình cũng như những người thân yêu
Nếu có nhu cầu mua các sản phẩm gốm sứ Bát Tràng chính hãng, vui lòng xem thêm tại: Battrang.info hoặc liên hệ Hotline: 0987.846.706 để được tư vấn nhé!